AGH

Hội Khoa học Tiêu hóa TP.HCM

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Lời mở đầu
    • Ban chấp hành
    • Ban thư ký
    • Sơ đồ tổ chức
  • Thông báo – Sự kiện
    • Tin tức – Thông báo
    • Hoạt đông hội
    • Tin nội bộ
  • Chuyên đề
    • Tổng quan
    • Nghiên cứu lâm sàng
    • Trường hợp lâm sàng
    • Thông tin khoa học
    • Y học thực chứng
  • Hội nghị
    • Hội nghị – Hội thảo
    • Đào tạo liên tục (CME)
  • Thư viện
    • CME thử nghiệm
    • Thư viện Videos
  • Diễn đàn
  • Liên hệ
  • Hội viên
  • Tài khoản

Tầm soát ung thư đại trực tràng: Chiến lược không xâm lấn và tiêu chuẩn vàng cá thể hóa

Tin tức - Thông báo 17/11/2025

Tại Hội thảo “Rối loạn chức năng ruột dưới góc nhìn mới” do Hội Khoa học Tiêu hóa TPHCM tổ chức sáng 16/11/2025, BS.CK2 Lê Đình Quang nhấn mạnh vai trò của phân tầng nguy cơ, giá trị khoa học của các phương pháp tầm soát hiện có và chiến lược ứng dụng thực hành hiệu quả. Báo cáo đi sâu vào việc xác định đối tượng nguy cơ, đánh giá các phương pháp tầm soát hiện đại, và đề xuất chiến lược cá thể hóa phù hợp với bối cảnh nguồn lực thực tế.

Xác định đúng thời điểm và nhóm cần tầm soát: Hạ thấp độ tuổi nguy cơ

Trong bối cảnh lâm sàng tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một thách thức y tế công cộng trọng yếu. Dữ liệu từ GLOBOCAL 2022 khẳng định UTĐTT thuộc nhóm năm loại ung thư hàng đầu về cả tỷ lệ mắc mới và tử vong ở cả hai giới. Cụ thể hơn, đây là loại ung thư phổ biến thứ 4 ở nam giới và thứ 3 ở nữ giới.

Căn bệnh tiến triển theo lộ trình rõ ràng: bắt đầu từ u tuyến hoặc tổn thương răng cưa, phát triển thành ung thư giai đoạn sớm và sau đó di căn. Điều này cho thấy cơ hội vàng để can thiệp chính là giai đoạn tiền ung thư, khi việc cắt bỏ polyp có thể ngăn chặn hoàn toàn tiến trình ác tính.

Chính vì thế, BS.CK2 Lê Đình Quang – Tổng Thư ký Hội Khoa học Tiêu hóa TPHCM cho rằng, tuổi tầm soát cũng nên được nhìn nhận lại theo hướng trẻ hóa. Hoa Kỳ đã hạ độ tuổi bắt đầu tầm soát xuống 45, Nhật Bản bắt đầu từ 40, trong khi Việt Nam ghi nhận tình trạng bệnh nhân trẻ hóa ngày càng rõ.

Một chiến lược tầm soát hiệu quả phải được cá thể hóa dựa trên việc phân tầng nguy cơ của từng bệnh nhân. Việc xác định đúng đối tượng và thời điểm bắt đầu tầm soát là nền tảng để tối ưu hóa hiệu quả lâm sàng và đảm bảo sử dụng hợp lý nguồn lực y tế.

Dựa trên các yếu tố nguy cơ, bệnh nhân có thể được phân thành hai nhóm chính:

– Nguy cơ trung bình (Average risk): Bao gồm những cá nhân không có tiền sử cá nhân hoặc gia đình về UTĐTT, không mắc bệnh viêm ruột (IBD), và không có các hội chứng ung thư di truyền.

– Nguy cơ cao (Increased risk): Bao gồm những cá nhân có người thân mức độ một (cha, mẹ, anh chị em ruột, hoặc con) được chẩn đoán mắc UTĐTT, đặc biệt nếu người thân này được chẩn đoán trước 50 tuổi.

Với nhóm nguy cơ cao (có người thân mắc UTĐTT), tầm soát nên được thực hiện từ 40 tuổi hoặc sớm hơn 10 năm so với tuổi người thân được chẩn đoán.

Giá trị các phương pháp tầm soát: Từ phân đến nội soi và cả xét nghiệm máu

Nội soi đại trực tràng được công nhận là tiêu chuẩn vàng (gold standard) vì nó không chỉ phát hiện mà còn cho phép bác sĩ cắt bỏ các polyp (u tuyến) ngay trong quá trình soi, giúp ngăn chặn UTĐTT phát triển. Tầm soát bằng nội soi đã giúp giảm 18% nguy cơ mắc và tử vong do UTĐTT. Tần suất khuyến cáo cho nội soi là khoảng 10 năm.

Tuy nhiên, nội soi là phương pháp xâm lấn, dẫn đến một nghịch lý đáng kinh ngạc là số lượng người dân chấp nhận tham gia rất thấp. Tỷ lệ chấp nhận nội soi thường chỉ đạt khoảng 40% ở Châu Âu và dao động chỉ từ 18,7% đến 55% ngay cả ở nhóm nguy cơ cao. Các rào cản chính bao gồm: sợ nội soi (38%), sợ phát hiện bệnh, chi phí, và sự trì hoãn vì lý do cá nhân.

Trong bối cảnh đó, FIT (xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân) nổi lên như chiến lược hiệu quả để tăng độ bao phủ tầm soát. FIT dễ thực hiện, không xâm lấn, không cần ăn kiêng và giảm 33% nguy cơ tử vong do UTĐTT.

Đặc biệt, khi kết hợp FIT định lượng với thang điểm ABCS để phân tầng nguy cơ, tỷ lệ tham gia tầm soát có thể tăng lên 89 – 99%, trong khi nội soi đơn thuần chỉ đạt khoảng 42%.

Bên cạnh đó, xu hướng mới là xét nghiệm máu tìm DNA methyl hóa, phù hợp cho những người từ chối cả nội soi và FIT. Mặc dù vẫn đang hoàn thiện, các nghiên cứu cho thấy việc bổ sung xét nghiệm máu giúp tăng thêm 7,5% tỷ lệ chấp nhận tầm soát, tiếp cận hiệu quả nhóm “khó thuyết phục”.

Bảo đảm chất lượng nội soi và xây dựng chiến lược tầm soát phù hợp với Việt Nam

Chất lượng nội soi là một yếu tố quyết định kết quả tầm soát. BS.CK2 Lê Đình Quang nhắc lại các tiêu chuẩn quan trọng:

– Chuẩn bị ruột đạt chuẩn 85% trở lên. Nghiên cứu chỉ ra rằng việc chuẩn bị ruột không đạt chuẩn làm tăng nguy cơ tử vong liên quan đến UTĐTT lên tới hơn 2,5 lần. Thuốc PEG (Polyethylene glycol) được khuyến cáo và nên được chia liều để đảm bảo ruột sạch tốt nhất.

– Tỷ lệ soi đến manh tràng ≥95%.

– Bác sĩ cần quan sát kỹ lưỡng, đảm bảo thời gian rút máy tối thiểu từ 6 phút.

– Tỷ lệ phát hiện u tuyến (ADR): Đây là “điểm hiệu suất” quan trọng, phải đạt ít nhất 25% trở lên. Ở nhóm nguy cơ cao, nếu ADR của bác sĩ dưới 25%, nguy cơ tử vong của bệnh nhân tăng 2,55 lần.

Điểm nhấn quan trọng của báo cáo là việc vận dụng FIT vào hệ thống y tế Việt Nam. Chương trình thí điểm tại miền Bắc cho thấy 80% người dân đồng ý lấy mẫu FIT, nhưng chỉ 50% người FIT dương tính đồng ý nội soi – một “điểm gãy” cần được cải thiện bằng tư vấn, theo dõi và hệ thống chuyển tuyến hiệu quả.

Từ các dữ liệu và bằng chứng, BS.CK2 Lê Đình Quang kết luận rằng Việt Nam nên áp dụng chiến lược kết hợp FIT – nội soi. Vì nguồn lực y tế còn hạn chế, Việt Nam nên kết hợp tầm soát cơ hội (dựa trên nâng cao nhận thức, đánh giá nguy cơ bằng thang điểm ABCS và tiền sử gia đình).

Trong đó FIT là bước sàng lọc ban đầu cho nhóm nguy cơ trung bình, trong khi nhóm nguy cơ cao nên nội soi trực tiếp. Đây là mô hình phù hợp với nguồn lực hiện tại, chi phí hợp lý và hiệu quả cao trong thực hành lâm sàng.

Những xét nghiệm máu dựa trên DNA methyl hóa có thể trở thành giải pháp bổ sung cho nhóm bệnh nhân ngại nội soi hoặc không tuân thủ sau khi có FIT dương tính. Song song đó, việc nâng cao chất lượng nội soi là điều bắt buộc để giảm thiểu kết quả âm tính giả.

Báo cáo nhấn mạnh tầm quan trọng của truyền thông và tư vấn. Việc người dân ngại tầm soát phần lớn xuất phát từ tâm lý sợ phát hiện bệnh hoặc còn xem nhẹ UTĐTT. Do đó, vai trò của bác sĩ trong tư vấn trực tiếp là yếu tố quyết định nâng cao tỷ lệ tuân thủ. Tầm soát UTĐTT không chỉ là “làm một xét nghiệm” mà là một chiến lược bảo vệ sức khỏe có hệ thống, cần thực hiện sớm, đúng phương pháp, đúng đối tượng và đảm bảo chất lượng thủ thuật.

TIN MỚI

Hội Khoa học Tiêu hóa TPHCM cập nhật nhiều điểm mới về chẩn đoán và điều trị bệnh lý đường tiêu hóa dưới góc nhìn mới

Hội Khoa học Tiêu hóa TPHCM cập nhật nhiều điểm mới về chẩn đoán và đi…

17/11/2025
Việt Nam chuẩn bị bước vào giai đoạn bùng phát bệnh viêm ruột

Việt Nam chuẩn bị bước vào giai đoạn bùng phát bệnh viêm ruột

17/11/2025
HỘI KHOA HỌC TIÊU HÓA TP. HỒ CHÍ MINH THÔNG BÁO ĐĂNG KÝ THAM DỰ HỘI THẢO CÓ CẤP CHỨNG NHẬN CME

HỘI KHOA HỌC TIÊU HÓA TP. HỒ CHÍ MINH THÔNG BÁO ĐĂNG KÝ THAM DỰ HỘI TH…

06/11/2025
HỘI NGHỊ TỐI ƯU HÓA QUẢN LÝ BỆNH LÝ - TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG

HỘI NGHỊ TỐI ƯU HÓA QUẢN LÝ BỆNH LÝ – TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢ…

24/09/2025
Hội Nghị Đa Khoa Thường Niên Hiệp Hội Y Học TP.HCM - Lần 1

Hội Nghị Đa Khoa Thường Niên Hiệp Hội Y Học TP.HCM – Lần 1

03/09/2025
Những góc nhìn mới trong khoa học tiêu hóa: Từ H. pylori đến tổn thương tiền ung thư và hội chứng ruột kích thích

Những góc nhìn mới trong khoa học tiêu hóa: Từ H. pylori đến tổn thươn…

20/08/2025
Hội nghị Khoa học Tiêu hóa TPHCM 2025: Vai trò của hệ tiêu hóa với sức khỏe toàn thân

Hội nghị Khoa học Tiêu hóa TPHCM 2025: Vai trò của hệ tiêu hóa với sức…

20/08/2025
Ba thập niên phát triển của Hội Khoa học Tiêu hóa TP.HCM

Ba thập niên phát triển của Hội Khoa học Tiêu hóa TP.HCM

19/08/2025
Hội Khoa học Tiêu hóa TP. Hồ Chí Minh: Hơn ba thập kỷ kết nối và lan tỏa tri thức

Hội Khoa học Tiêu hóa TP. Hồ Chí Minh: Hơn ba thập kỷ kết nối và lan t…

19/08/2025

LỊCH TUẦN

HỘI KHOA HỌC TIÊU HÓA TP.HCM

Lầu 9, Số 10 Trương Định, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
ĐT: 028 39336688-186
khoahoctieuhoa@gmail.com

GIỚI THIỆU

  • Giới thiệu
  • Sơ đồ tổ chức
  • Ban chấp hành
  • Ban thư ký

CHUYÊN ĐỀ

  • Tổng quan
  • Nghiên cứu lâm sàng
  • Trường hợp lâm sàng
  • Thông tin khoa học
  • Y học thực chứng

THÔNG BÁO – SỰ KIỆN

  • Tin tức – Thông báo
  • Hoạt đông hội
  • Tin nội bộ
HỘI KHOA HỌC TIÊU HÓA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đang chạy thử nghiệm